Ngày 28/01/2020, Phòng thí nghiệm Cybermetrics Labs ( thuộc Hội đồng nghiên cứu quốc gia Tây Ban Nha) công bố kết quả Webometrics lần thứ nhất của năm 2020.
Trường Đại học Quy Nhơn
Trong bảng xếp hạng lần này, Trường Đại học Quy Nhơn (ĐHQN) xếp thứ 21 trong các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam với thứ hạng 4962 thế giới. Đứng thứ nhất ở Việt Nam là Trường ĐH Quốc gia Hà Nội, tiếp theo là ĐH Bách khoa Hà Nội và ĐH Cần Thơ (lần lượt ở các thứ hạng 1132, 1243, 2274 thế giới).
Nhóm 25 cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam trong bảng xếp hạng Webometrics.
Nguồn: Webometrics.info
Trong năm 2019 Trường ĐH Quy Nhơn đã thực hiện các dự án nghiên cứu như:
• Dự án "Cải thiện chương trình đào tạo và nghiên cứu trong chương trình thạc sĩ vật lý chất rắn” (SI)
• Dự án “ Tăng cường nhân lực của Trường ĐH Quy Nhơn - Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề phương bằng cách xây dựng một chương trình đào tạo tiến sĩ” (TEAM).
• Dự án “Chương trình học bổng tiếng Anh Access”.
• Dự án “Quản trị nguồn nhân lực cho các Trường đại học Đông Nam Á (HR4ASIA).
• Dự án về trao đổi học tập, nghiên cứu ngắn hạn dành cho người học và cán bộ giữa quốc gia chương trình và quốc gia đối tác.
• Dự án MOMA về “Phát triển chương trình khoa học phân tử và vật liệu theo định hướng nghiên cứu”.
Các dự án đa số được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế Tổ chức VLIR-UOS (Flemish Interuniversity Council – University Cooperation for Development, FHI360, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ (Family Health International, United States Department of State), Ủy ban châu Âu (European Union)... Ngoài ra còn có các bài báo khoa học được đăng trên các tờ báo, tạp chí quốc tế.
Bảng thống kê số liệu bài báo khoa học năm 2019
Webometrics là Bảng xếp hạng đánh giá năng lực số hóa và mức độ lan tỏa, ảnh hưởng về tài nguyên học thuật của các cơ sở giáo dục đại học dựa trên các chỉ sô về quy mô hệ thống wesbsite (presence), mức độ lan tỏa, ảnh hưởng của hệ thống website và thông tin trực tuyến (impact/visibility), độ mở về tài nguyên học thuật (openness) trên Google Scholar, và chỉ số trích dẫn khoa học trên hệ thống cơ sở dữ liệu Scopus (excellence) của một cơ sở giáo dục đại học.
Trong lần xếp hạng này, ĐHQN tụt 3 bậc so với năm 2018 các tiêu chí “Độ mở” (Openness) giảm từ 2845 xuống 4551 và tiêu chí “Xuất sắc” (Excellence) giảm từ 1790 xuống 4330.
Phương pháp xếp hạng của Webometrics:
1. Presence: chỉ số về lượng tài nguyên số hoá được đăng tải trực tuyến. Dữ liệu lấy từ Google Search. Đây là chỉ số đánh giá về quy mô website và tài nguyên số của cơ sở giáo dục đại học. Trọng số xếp hạng là 5%.
2. Visibility (hay Impact): chỉ số về số lượng đường liên kết trỏ tới website của trường đại học. Dữ liệu lấy từ Ahref và Majestic. Đây là chỉ số đánh giá mức độ ảnh hưởng của hệ thống website của trường đại học. Trọng số: 50%.
3. Openness (hay Transparency): chỉ số về lượng trích dẫn của 110 nhà khoa học hàng đầu của cơ sở giáo dục đại học có hồ sơ trên Google Scholar (không tính số trích dẫn của 10 nhà khoa học có trích dẫn cao nhất). Dữ liệu lấy từ Google Scholar. Đây là chỉ số liên quan đến mức độ lan toả về học thuật của trường đại học. Trọng số: 10%.
4. Excellence (hay Scholar): chỉ số xếp hạng lượng bài báo của nhà trường trong nhóm 10% bài báo được trích dẫn nhiều nhất thuộc 26 nhóm lĩnh vực chuyên môn trong cơ sở dữ liệu Scopus (giai đoạn 2013-2017). Dữ liệu lấy từ CSDL Scopus. Đây là chỉ số đánh giá chất lượng các công trình nghiên cứu đỉnh cao của trường đại học. Trọng số: 35%.
Trịnh Văn Minh
(P.D)